Ores (Ores/vi)
Loại | |
---|---|
Đặt được | ✔️ |
Thời gian sử dụng | 10 (Rất nhanh) |
- ID Khối: 6-9, 22, 37, 56, 58, 107-108, 111, 166-169, 204, 211, 221-223, 408
Quặng là nguyên liệu chế tạo chính cần thiết cho tiến trình của game. Chúng thường phải được nung thành thỏi tại Lò nung, sau đó chúng có thể dùng để chế tạo nhiều công cụ, vũ khí, giáp quan trọng, và những vật phẩm khác. Một số vật phẩm lại yêu cầu quặng thô, phổ biến nhất là gạch và thuốc. Quặng thô còn có thể dùng để làm khối xây dựng các công trình.
Quặng thường được tìm thấy theo những cụm khối được đặt dưới tầng Underground và sâu hơn, và được khai thác bằng cuốc hoặc máy khoan. Những quặng cấp thấp có thể được tìm thấy trong Đất gần Mặt đất, hay trong Đảo Bay. Một số quặng còn có thể rơi từ boss, cụ thể là Eye of Cthulhu, Eater of Worlds, Brain of Cthulu, Ocram(Old-gen console and 3DS versions), và Moon Lord(Desktop, Console and Mobile versions).
Máy phân rã và Hòm Gỗ (lấy từ việc câu cá) cũng cho quặng như phần thưởng ngẫu nhiên.
Một thế giới chỉ chứa một loại quặng mỗi cấp độ, những quặng đó sẽ được ngẫu nhiên, ví dụ; một thế giới có thể có Quặng Đồng và Quặng Sắt, trong khi một thế giới khác lại có thể có Quặng Đồng và Quặng Chì (xem bảng dưới). Những loại quặng thay thế mà không được tạo ra tự nhiên trong thế giới có thể lấy được qua những cách khác nhau, như Hòm, bonus drops(Desktop, Console, Mobile and 3DS versions), vật rơi từ Slime, hoặc loot từ Máy phân rã. Những loại quặng Hardmode được chọn ngẫu nhiên ngay khi người chơi đập cái Altar đầu tiên. Có tất cả (Desktop, Console and Mobile versions) 21 / (Old-gen console and 3DS versions) 20 loại quặng khác nhau.
Các loại quặng
Quặng | Độ hiếm | Giá bán
| |
---|---|---|---|
Copper OreID Vật phẩm: 12 | 50 CC | ||
Tin OreID Vật phẩm: 699 | 75 CC | ||
Iron OreID Vật phẩm: 11 | 1 SC | ||
Lead OreID Vật phẩm: 700 | 1 SC50 CC | ||
Silver OreID Vật phẩm: 14 | 1 SC50 CC (Desktop, Console and Mobile versions) 2 SC (Old-gen console and 3DS versions) | ||
Tungsten OreID Vật phẩm: 701 | 2 SC25 CC | ||
Gold OreID Vật phẩm: 13 | 3 SC | ||
Platinum OreID Vật phẩm: 702 | 4 SC50 CC | ||
MeteoriteID Vật phẩm: 116 | 2 SC | ||
Demonite OreID Vật phẩm: 56 | 10 SC | ||
Crimtane OreID Vật phẩm: 880 | 13 SC | ||
ObsidianID Vật phẩm: 173 | - | ||
HellstoneID Vật phẩm: 174 | 250 | ||
Cobalt OreID Vật phẩm: 364 | 7 SC | ||
Palladium OreID Vật phẩm: 1104 | 9 SC | ||
Mythril OreID Vật phẩm: 365 | 11 SC | ||
Orichalcum OreID Vật phẩm: 1105 | 13 SC | ||
Adamantite OreID Vật phẩm: 366 | 15 SC | ||
Titanium OreID Vật phẩm: 1106 | 17 SC | ||
Chlorophyte OreID Vật phẩm: 947 | 15 SC (Desktop, Console and Mobile versions) / 50 CC (Old-gen console and 3DS versions) | ||
Luminite(Desktop, Console and Mobile versions)ID Vật phẩm: 3460 | 30 SC |
Pre-Hardmode
Bậc | Loại quặng | Loại công cụ tối thiểu cần thiết |
Chế tạo | Nguồn gốc | |
---|---|---|---|---|---|
1 | Copper Ore | Tin Ore | 3 = 3 = |
Mặt Đất, Underground, Hang Động | |
2 | Iron Ore | Lead Ore | 3 = 3 = |
Mặt Đất, Underground, Hang Động | |
3 | Silver Ore | Tungsten Ore | 4 = 4 = |
Underground, Hang Động, Đảo Bay, Mặt Đất (hiếm) | |
4 | Gold Ore | Platinum Ore | 4 = 4 = |
Underground, Hang Động, Đảo Bay, Mặt Đất (rất hiếm) | |
5 | Meteorite | 3 = | Thiên Thạch | ||
6 | Demonite Ore | Crimtane Ore | : 3 = : 4 = : 3 = : 4 = |
Eye of Cthulhu, Underground, Hang Động, Eater of Worlds (Demonite), Brain of Cthulhu (Crimtane) | |
7 | Obsidian | trống | Tương tác giữa nước & lava | ||
8 | Hellstone | 3 + = | Địa Ngục |
Hardmode
Bậc | Loại quặng | Công cụ tối thiểu |
Chế tạo | Nguồn gốc | |
---|---|---|---|---|---|
9 | Cobalt Ore | Palladium Ore | 3 = 3 = |
Underground, Hang động | |
10 | Mythril Ore | Orichalcum Ore | 4 = 4 = |
Hang động | |
11 | Adamantite Ore | Titanium Ore | ( chỉ trên (3DS version) ) |
: 4 = : 5 = : 4 = : 5 = |
Hang động (gần đến độ sâu có lava), Ocram(Old-gen console and 3DS versions) (chỉ Adamantite) |
12 | Chlorophyte Ore | : 5 = : 6 = |
Rừng Ngầm | ||
13 | Luminite(Desktop, Console and Mobile versions) | 4 = | Moon Lord |
Ba cấp độ đầu tiên của quặng Hardmode xuất hiện bằng cách phá vỡ Demon/Crimson Altar, thứ cần một cái búa với độ mạnh búa là 80% hay cao hơn, ví dụ Pwnhammer. Quặng Chlorophyte tự xuất hiện một khi Hardmode bắt đầu, dù nó không thể được đào lên trước khi tiêu diệt hết Boss Cơ khí, và Luminite không xuất hiện một cách tự nhiên. Các loại quặng dưới đây ảnh hưởng bởi việc phá hủy altar. Thông tin này được dẫn từ Altars/vi § Hardmode.Sau khi hạ gục Wall of Flesh, altar có thể bị đập bằng bất cứ thứ gì có độ mạnh búa ít nhất là 80%. Mỗi cái altar bị đập sẽ sinh ra một con Wraith và khiến cho một loại quặng sinh ra trong thế giới, với 1 dòng thông báo trạng thái hiện lên trong ô chat: "Your world has been blessed with <tên quặng>"
- Altar thứ nhất: Cobalt Ore hoặc Palladium Ore, chọn ngẫu nhiên 1 trong 2.
- Altar thứ hai: Mythril Ore hoặc Orichalcum Ore, chọn ngẫu nhiên 1 trong 2.
- Altar thứ ba: Adamantite Ore hoặc Titanium Ore, chọn ngẫu nhiên 1 trong 2.
Người chơi có thể tìm thấy các quặng này mọc lên ở khắp tầng Underground tới gần tầng Địa ngục, và sẽ thay thế một số khối được tạo ra ban đầu. Chúng mọc ra ở nhiều chỗ với số lượng khác nhau, ở cả chỗ đã được đi đến và chưa đi đến.
- Đập thêm Altar sẽ không sinh ra thêm quặng Hardmode nào ngoài ba loại đã được chọn trong thế giới đó trong một lượt đập chúng. Một thế giới có Quặng Pallad sẽ không bao giờ sinh ra thêm Quặng Cobalt, và tương tự. (Trừ khi đó là seed của Drunk World)
- Loại quặng nào sinh ra sẽ không được xác định cho đến khi Altar thứ nhất, thứ hai và thứ ba được đập. Ví dụ, nó sẽ không biết trong thế giới có Cobalt hay Palladi cho tới khi altar đầu tiên được đập. Tương tự với Mythril/Orichalcum với altar thứ hai và Titan/Adamantite đối với altar thứ ba.
- Phá hủy altar tiếp sẽ lặp lại, với cái thứ 4 đến thứ 6 sẽ xuất hiện 1/2 số quặng xuất hiện ở lượt đầu tiên, cái thứ 7 đến thứ 9 sẽ xuất hiện 1/3 số quặng đầu tiên, và cứ thế tiếp tục. Cách "nhân lên" này có thể tính với công thức [math]\displaystyle{ 1 / \left \lfloor 1+\frac{n}{3} \right \rfloor }[/math] với [math]\displaystyle{ n }[/math] là số altar đã được đập. Vì vậy, đập cái altar thứ 19 sẽ cho ra [math]\displaystyle{ 1 / \left \lfloor 1+\frac{18}{3} \right \rfloor = \frac{1}{7} }[/math] lượng quặng Cobalt/Palladi so với altar ban đầu. Đập đi 12 cái sẽ gần như là nhân đôi lượng quặng khi đập 3 cái altar ban đầu; nhân ba cần đập đi 33 cái altar (nếu thế giới sinh ra nhiều).
- Không quan trọng bao nhiêu cái altar đã được đập, độ hiếm của quặng gần như không thay đổi với Cobalt/Palladi là phổ biến nhất, theo sau đó là Mythril/Orichalcum và cuối cùng là Adamantite/Titan là hiếm nhất.
- Mỗi khi altar được đập, 1 hoặc 2 con Wraith sẽ sinh ra, không liên quan đến thời gian.
- Mỗi khi altar được đập, có 66% tỉ lệ một Khối Đá ngẫu nhiên ở tầng Hang động sẽ bị chuyển thành Đá mun/Đá đỏ hoặc Đá ngọc, tăng khả năng lây lan của Hallow Ngầm hoặc Corruption/Crimson Ngầm. Không có khối nào ngoài khối được chọn ngay lập tức bị chuyển đổi.
- Ngoài ra, đập altar sẽ khiến cho boss cơ khí tự triệu hồi (nếu như chúng chưa bị hạ gục thì sẽ có 10% tỉ lệ xuất hiện mỗi đêm), và ngẫu nhiên xuất hiện Cướp biển Xâm lăng (nếu điều kiện hội tụ đủ).
- Côban/Palladi có số lượng nhiều hơn gần như gấp đôi Adamantite/Titan, với Mythril/Orichalcum đứng ở giữa.
Sự tạo quặng
Số lượng mạch quặng được tạo nên qua việc đập vỡ altar được quyết định bởi công thức sau:[1]
[math]\displaystyle{ \frac{ \left(\mathit{world\ size} \times 310 - \mathit{ore\ tier} \times 85 \right) \times 0.85 }{ \left\lfloor \frac{\mathit{amount\ of\ altars\ destroyed}} {3} \right\rfloor + 1 } \times \mathit{factor} }[/math]
world size
là chiều rộng của bản đồ được chia theo tỉ lệ 4200: 1 cho thế giới nhỏ, 1.524 cho thế giới trung bình và 2 cho thế giới lớn.
ore tier
đại diện cho cấp độ quặng tương ứng:
Loại quặng Giá trị Cobalt Ore Palladium Ore 0 Mythril Ore Orichalcum Ore 1 Adamantite Ore Titanium Ore 2
factor
phụ thuộc vào loại quặng, tăng/giảm đôi chút với độ hiếm của các loại quặng khác nhau:
Loại quặng Giá trị Cobalt Ore 1.05 Mythril Ore Adamantite Ore 1 Palladium Ore 0.945 Orichalcum Ore Titanium Ore 0.9
- Điều này cho thấy thế giới đó có Palladi thay vì Côban, Orichalcum thay vì Mythril, hoặc Titan thay cho Adamantite sẽ, trên trung bình, có 10% ít hơn loại quặng tương ứng.
Bảng dưới hiển thị điều trên và cho thấy số lượng mạch quặng sẽ xuất hiện với mỗi altar bị đập vỡ. Nếu 264 altar đã bị phá hủy trong một thế giới, tất cả các altar sau chỉ sẽ sản sinh ra 1 mạch quặng.
Loại quặng | 1 altar | 2 altar | 3 altar | 4 altar | 5 altar | 6 altar | 7 altar | 8 altar | 9 altar | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cobalt | 276 mạch | - | - | 138 mạch | - | - | 92 mạch | - | - | |
Palladium | 249 mạch | - | - | 124 mạch | - | - | 83 mạch | - | - | |
Mythril | - | 191 mạch | - | - | 95 mạch | - | - | 63 mạch | - | |
Orichalcum | - | 172 mạch | - | - | 86 mạch | - | - | 57 mạch | - | |
Adamantite | - | - | 119 mạch | - | - | 59 mạch | - | - | 39 mạch | |
Titanium | - | - | 107 mạch | - | - | 53 mạch | - | - | 35 mạch |
- Những số liệu này là cho thế giới nhỏ.
Tất cả các quặng Hardmode sẽ tránh xuất hiện ở 100 khối ở bên ngoài thế giới. Vị trí cao nhất để Cobalt và Palladi sản sinh ra chỉ ở bên dưới bề mặt, Mythril và Orichalcum bắt đầu xuất hiện ở trên đỉnh của tầng Hang động, và Adamantite và Titan bắt đầu xuất hiện trong tầng Hang động, thấp hơn Mythril/Orichalcum.[2] Tất cả quặng dừng được sinh ra tại 150 ô ở trên ranh giới phía dưới của thế giới, ví dụ, khoảng 1/4 vào Địa Ngục.
Số lượng altar bị phá hủy không ảnh hưởng tới kích cỡ của mạch quặng, chỉ ảnh hưởng tới số lượng. Vì sự kiến tạo của mỗi mạch quặng được ngẫu nhiên quá nhiều, sẽ rất khó để đưa ra chính xác số liệu cao và thấp từ các mạch quặng tối ưu. Thay vào đó, một cái bảng về số lượng mạch quặng "may mắn" và "xui xẻo" được hiện bên dưới. Mạch quặng trung bình thường ở từ 30–40% vì số quặng bị mất.
Loại quặng | May mắn | Xui xẻo | |
---|---|---|---|
Cobalt | 103 (34 + 1 ) | 11 (3 + 2 ) | |
Palladium | 103 (34 + 1 ) | 11 (3 + 2 ) | |
Mythril | 89 (22 + 1 ) | 11 (2 + 3 ) | |
Orichalcum | 89 (22 + 1 ) | 11 (2 + 3 ) | |
Adamantite | 58 (11 + 3 ) | 11 (2 + 1 ) | |
Titanium | 58 (11 + 3 ) | 11 (2 + 1 ) |
- Nhớ rằng điều này không liên quan đến cơ chế Độ may Mắn(Desktop, Console and Mobile versions).
Tuy nhiên nên nhớ là bảng trên giả định tất cả quặng thực ra chỉ thay thế các khối. Quặng sẽ không sản sinh nếu chúng cố gắng sinh lên những khối không được liệt kê bên dưới.
Thêm vào đó, quặng Hardmode sẽ không được tạo ra đè lên Khối Granit, Khối Đá hoa, hoặc bất kì khối cát cứng, và như vậy chúng không thể được tìm thấy trong các quầng xã Hang đá Granit, Động Đá hoa, và Sa mạc Ngầm.
Thành tựu
Ghi chú
- Thiên thạch, Obsidian và Luminite không được tính là quặng trong game, chúng không có từ "ore" trong tên và không được tính trong thành tựu Ooo! Shiny! (và Extra Shiny đối với Luminite).
- Quặng Chlorophyte không được tính như một loại quặng Hardmode cho thành tựu Extra Shiny!.
Mẹo
- Mỗi quặng Hardmode được chọn ngay khi 3 cái altar đầu tiên trong thế giới bị đập vỡ. Những quặng đó có thể "đuọc chọn" bằng cách thoát khỏi thế giới nhưng không lưu (bằng cách tắt task/process) sau khi phá vỡ 3 altar đầu tiên. Điều này sẽ dễ thực hiện hơn với một máy chủ, bằng cách sử dụng câu lệnh
exit-nosave
. - Tất cả các quặng ngoại trừ Hellstone và Obsidian được highlight bởi buff Thám hiểm, làm việc tìm kiếm quặng trở nên dễ dàng hơn. Hellstone không phát sáng bởi buff trên, nhưng lại phát sáng qua buff Cảm Ngủuy. Obsidian được tìm thấy và tạo ra dễ dàng xung quanh lava.
- Bằng cách sử dụng Thuốc Hòm sẽ tăng cường khả năng câu được hòm và như vậy có thể thu thập được Hòm Gỗ chứa quặng.
- Qua việc lấp đầy hang với những khối tự nhiên còn dư như đất trước khi phá hủy altar có thể làm quặng Hardmode xuất hiện trong chúng. Chúng có thể sẽ được hiển thị trên minimap, đây là một cách để dễ dàng chuyển đổi khối thừa thành quặng với việc biết được vị trí chính xác của chúng.
- Trong phiên bản Phiên bản Nintendo , Cuốc/Máy khoan Palladi có thể khai thác Adamantite và Titan.
- Đa số các quặng bán đồng giá hay cao hơn các thỏi được làm từ chúng. Trước bản 1.4, ngoại lệ là các quặng ở giai đoạn cuối pre-Hardmode, (Thiên Thạch, Demonite/Crimtane, Hellstone), và Chlorophyte, tất cả được bán với giá cao hơn thỏi được làm từ chúng. (Hellstone và Obsidian là những quặng không bán được, và không có Thỏi Obsidian).
- Tuy nhiên, trong bản 1.4, giá bán của quặng Demonite, Crimtane, và Chlorophyte được tăng lên, như thế loại thỏi tưởng ứng của chúng được bán với giá bằng với thành phần tạo ra chúng. Vì thế, sẽ hiệu quả hơn khi chỉ cần bán đống quặng.
- Thiên Thạch và Hellstone là những ngoại lệ còn lại, mặc dù Hellstone thô giờ có thể bán.
- Hai cách để tìm được quặng Hardmode nhanh chóng là sử dụng hầm mỏ bỏ hoang đã được khám phá hoặc tìm kiếm dọc theo trần của Địa ngục. Cả hai cách trên có hệ thống hang động lớn với chiều dài đáng kể, hệ thống đường ray cho phép người chơi trốn khỏi những con quái nguy hiểm, và những con quái Hardmode trong giai đoạn trước Boss Cơ khí tại Địa ngục hiếm khi xuất hiện và dễ tránh.
Ngoài lề
- (Old-gen console and 3DS versions) Hình ảnh của vật phẩm làm từ Hellstone là bản tô lại của vật phẩm làm từ Quặng Bạc.
- Hellstone là loại quặng duy nhất không thể được tạo ra một cách vô hạn trong 1 thế giới. Những quặng khác có thể lấy được từ các nguồn như hòm, Máy phân rã, boss, chất lỏng có thể nhân bản, Thiên thạch, và bùn. Trước bản 1.4.0.1, Chlorophyte bị giới hạn bởi số lượng bùn (và đất) trong thế giới, tuy nhiên, với sự thêm vào của Bom Đất, đất có thể được tạo một cách vô hạn, và có thể được chế tạo thành bùn, thứ sẽ được dùng để làm ra vô hạn chlorophyte.
- Trước bản cập nhật 1.4.0.1, quặng Sắt và Chì không có gạch.
- Trước bản 1.4, mặc dù là quặng ở giai đoạn late-game, Quặng Chlorophyte chỉ được bán với giá 6 SC mỗi quặng. Điều này xảy ra có lẽ vì nó có thể được nuôi vô thời hạn, nhưng thỏi của nó (và các thỏi phát sinh từ nó) rơi đúng vào trình tự theo giá cả.
- Trong bản 1.4, Quặng Chlorophyte nay được bán với giá 15 SC mỗi quặng, đúng với giá trị của thỏi làm từ chúng.
- Luminite được bán với giá cao nhất trong các loại quặng, với 30 SC mỗi quặng.
- Palladium, Cobalt, và Titanium là những quặng Hardmode duy nhất có tên theo những kim loại ngoài đời.
- Luminite là quặng duy nhất không dùng cả Lò nung hay Lò luyện Hardmode để chế thành thỏi, thay vào đó chúng yêu cầu phải dùng Máy Chế tác Cổ.
- Kể từ phiên bản 1.4, cả hai loại quặng của cùng 1 cấp độ có thể được khai thác trong seed "05162020", thứ đã được nhá trong tweet của Red ở đây. Đây chỉ là một ví dụ về các hiệu ứng tạo ra thế giới bất thường xảy ra trong seed này. Một trường hợp của điều này có thể thấy trên bức ảnh phía bên phải. Để có thêm sự lạ thường như trên, xem thêm Drunk World.
Lịch sử
- Desktop 1.4.0.1:
- Tăng giá bán của Demonite, Crimtane, and Chlorophyte.
- Desktop 1.2.3:
- Quặng giờ cộng dồn lên 999.
- Chlorophyte hiếm hơn đôi chút và phát triển chậm hơn.
- Quặng Hardmode được tạo ra ít hơn đôi chút.
- Desktop 1.2:
- Thêm vào 8 quặng mới có thể thay thế cho 8 quặng nguyên gốc: Thiếc, Chì, Tungsten, Bạch kim, Crimtane, Palladi, Orichalcum, và Titan, được sắp xếp theo cấp độ.
- Thêm vào Quặng Chlorophyte.
- Desktop 1.1: Thêm vào quặng Hardmode: Cô ban, Mythril, và Adamantite.
- Desktop 1.0.2: Việc đào đá và các khối cứng khác tạo ra âm thanh 'tink'.
- Desktop-Release: Thêm vào Quặng Đồng, Sắt, Bạc, và Vàng, Hellstone, Obsidian, và Thiên thạch.
- Console 1.0.933.1: Thực hiện thay đổi từ bản cập nhật 1.0.750.0 của PS4. ()
- Console 1.0.750.0: ()
- Cập nhật một số đồ họa quặng.
- Thêm vào Luminite.
- Console 1.06:
- Quặng giờ cộng dồn lên 999.
- Chlorophyte hiếm hơn đôi chút và phát triển chậm hơn.
- Quặng Hardmode được tạo ra ít hơn đôi chút.
- Console 1.02: Thêm vào các quặng từ bản Desktop 1.2.
- Console-Release: Thêm vào với âm thanh khi khai khoáng.
- Ra mắt các quặng Pre-Hardmode: Đồng, Sắt, Bạc, Vàng, Hellstone, Obsidian, và Thiên thạch.
- Ra mắt các quặng Hardmode: Cobalt, Mythril, và Adamantite.
- Mobile 1.2.11212:
- Quặng giờ stack lên 999.
- Chlorophyte hiếm hơn đôi chút và phát triển chậm hơn.
- Quặng Hardmode được tạo ra ít hơn đôi chút.
- Mobile 1.2.6508: Thêm vào các quặng từ bản Desktop 1.2.
- Mobile 1.1.5536: Thêm vào các quặng Hardmode: Cobalt, Mythril và Adamantite.
- Mobile-Release: Ra mắt Quặng Đồng, Sắt, Bạc, Vàng, Hellstone, Obsidian, và Thiên thạch. Chúng tạo ra âm thanh khi đào.
- 3DS-Release: Thêm vào âm thanh khi đào mỏ và cơ chế tạo quặng của bản Desktop 1.2.3.
- Ra mắt các quặng Pre-Hardmode: Đồng, Thiếc, Sắt, Chì, Bạc, Tungsten, Vàng, và Bạch Kim, Hellstone, Obsidian, và Thiên thạch.
- Ra mắt các quặng Hardmode: Cobalt, Palladi, Mythril, Orichalcum, Adamantite, Titan, và Chlorophyte.
References
- ↑ Thông tin được lấy từ mã nguồn của bản Desktop 1.4.0.5, chức năng
vàSmashAltar()
trongOreRunner()
Có thể sẽ không chính xác, vì phiên bản hiện tại của $desktop$ là 1.4.4.9.Terraria.WorldGen.cs
- ↑ Độ cao tối đa chính xác nhất cho Adamantite/Titan có thể tính bằng công thức sau:
( (|Độ cao của đỉnh thế giới| + |Độ sâu của ranh giới Underground/Cavern|)*2 + tổng chiều cao thế giới ) / 3
. Thông tin được lấy từ mã nguồn của bản Desktop 1.4.0.5,Main.rockLayer + Main.rockLayer + (double)Main.maxTilesY) / 3.0
trong chức năng
ởSmashAltar()
Có thể sẽ không chính xác, vì phiên bản hiện tại của $desktop$ là 1.4.4.9.Terraria.WorldGen.cs
- Pages with information based on outdated versions of Terraria's source code/vi
- Crafting material items/vi
- Consumable items/vi
- Items of rarity 1/vi
- Items of rarity 0/vi
- Items of rarity 2/vi
- Items of rarity 3/vi
- Items of rarity 7/vi
- Items of rarity 10/vi
- Achievement-related elements/vi
- Entities patched in Desktop 1.4.0.1/vi
- Entities patched in Desktop 1.2.3/vi
- Entities patched in Desktop 1.0.2/vi
- Entities patched in Desktop-Release/vi
- Entities patched in Console 1.06/vi
- Entities patched in Console-Release/vi
- Entities patched in Mobile 1.2.11212/vi
- Entities patched in Mobile-Release/vi
- Entities patched in 3DS-Release/vi
- Ore items/vi
- Vietnamese translation